7 trường hợp người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động

1: Người lao động thường không thể hoàn thành công việc theo khuôn khổ của hợp đồng lao động, được xác định bởi tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc do người sử dụng lao động quy định. Mức độ hoàn thành của công việc đánh giá xếp loại do người sử dụng lao động công bố nhưng phải lấy ý kiến ​​của tổ chức đại diện người lao động cơ sở, nếu người lao động cơ sở có đại diện tổ chức.

2: Người lao động bị ốm, bị thương đã điều trị cho người lao động không xác định thời hạn trong 12 tháng liên tục hoặc điều trị cho người làm việc theo hợp đồng lao động xác định trong 6 tháng liên tục với thời gian từ 12 đến 36 tháng, hoặc Hơn một nửa số người làm việc theo hợp đồng có hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được phục hồi. – Khi sức khoẻ người lao động phục hồi, người sử dụng lao động có kế hoạch tiếp tục ký hợp đồng lao động với người lao động.

3: Do thiên tai, hỏa hoạn, điều kiện bất thường, bệnh hiểm nghèo, địch họa, di dân, giảm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của nhà nước mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn bị cưỡng chế. Giảm bớt nơi làm việc.

4: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ

Đồng thời, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, ba người sử dụng lao động có quyền Chấm dứt hợp đồng:

5: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. — 6: Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.

7: Người lao động cung cấp thông tin sai lệch về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi ở, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận sức khỏe và các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến hợp đồng lao động liên quan đến việc giao kết hợp đồng lao động trước khi ký hợp đồng lao động Nhằm tác động đến việc tuyển dụng nhân viên.

Lưu ý trong các trường hợp 1, 2, 3, 5 và 7 nêu trên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động về hợp đồng lao động không xác định thời hạn ít nhất 45 ngày; hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất là 30 ngày và thời hạn là 12 ngày. Từ tháng đến 36 tháng; đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và thuộc tình huống 2 nêu trên, ít nhất 3 ngày làm việc.

Đối với các ngành, nghề và công việc cụ thể, thời hạn báo trước. Theo quy định của chính phủ.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp 4 và 6 nêu trên thì người sử dụng lao động không cần thông báo cho người lao động biết. – Luật sư Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *