Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Theo Điều 103 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như sau: Khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được cử hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nước ngoài. Mọi người cũng phải tuân thủ các quy định của luật này về điều kiện kết hôn.

* Về thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài:

Theo Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 3, Điều 12 Nghị định 68/2002 / NĐ-CP, Đăng ký kết hôn Cơ quan có thẩm quyền gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam sinh sống; cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài (đại sứ quán, lãnh sự quán Việt Nam); Ủy ban nhân dân khu vực biên giới đăng ký kết hôn cho công dân thường trú ở khu vực biên giới để được thường trú trên biên giới. Công dân của các nước láng giềng trong khu vực kết hôn.

Vì vậy, nếu bạn muốn kết hôn thì việc đăng ký tại Việt Nam phải căn cứ vào tỉnh thành nơi bạn thường trú, UBND tỉnh sẽ có quyền đăng ký kết hôn cho bạn.

* Về thủ tục:

– Trước hết, hồ sơ đăng ký kết hôn:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 69/2006 / NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

a) a) Đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên kết hôn do nước mà người xin kết hôn đã là công dân cấp và chưa quá 06 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ. Để chứng minh một thực tế rằng đương đơn hiện đang độc thân hay đang độc thân. (Đối với người nước ngoài thì căn cứ vào quy định của nước đó về thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên) -Nếu người nộp đơn là công dân theo pháp luật của nước đó, bằng việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể sử dụng giấy đăng ký kết hôn thay cho luật của nước đó. Một chứng chỉ xác nhận rằng người đó là độc thân. ;

c) Giấy xác nhận của cơ sở y tế đủ điều kiện của Việt Nam hoặc nước ngoài chưa đủ 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ để xác nhận người đó đang mắc bệnh tâm thần. Mắc bệnh khác không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao công chứng, chứng thực (đối với công dân Việt Nam đang sinh sống), hộ chiếu hoặc hộ chiếu hoặc thẻ cư trú và các giấy tờ thay thế khác (áp dụng Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam sinh sống trong nước);

đ) Sổ đăng ký thường trú có công chứng, chứng thực hoặc bản sao để nhận dữ liệu nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam trong nước) trong một thời hạn cụ thể Hoặc Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú, Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài tại Việt Nam) nam .—— Công dân Việt Nam đang phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc trực tiếp làm việc ở địa bàn bí mật nhà nước Cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan có văn bản xác nhận cơ quan phải trình. Cấp trung ương hoặc cấp tỉnh khẳng định việc kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc vi phạm quy định của sở – các văn bản trên đã được chuyển thành hai bộ hồ sơ và trình Bộ Tư pháp.

– Bước thứ hai của thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại Điều 3, Điều 13 và Điều 14 Luật số 68, trường hợp kết hôn tại gia đình thì nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ Tư pháp. Must Phải có mặt cả hai bên, vì lý do khách quan mà một bên không đến dự được thì phải làm đơn xin vắng mặt và được phép khởi kiện. Không chấp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn của bên thứ ba ”.

* Về hồ sơ xin phép tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, chúng tôi đề nghị như sau:

Theo thông tư liên tịch số 4/2002 / TTLT-BCA ngày 29/01/2002 -BNG, việc thực hiện đăng ký tạm trú cho người nước ngoài (kể cả người nước ngoài, người Việt Nam và người không cư trú) như sau:

– Người thuê nhà tạm trú của người nước ngoài phải làm thủ tục khai báo tạm trú của Cục quản lý xuất nhập cảnh Hà Nội chương trình. Nội dung khai báo: xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, giấy tạm trú và thị thực (nếu phải có thị thực); tờ khai hoàn thành phiếu tạm trú. Đặc biệt trong trường hợp này, người nước ngoài phải khai báo tạm trú với Cục quản lý xuất nhập cảnh Hà Nội thông qua chủ khách sạn.

– Liệt kê danh sách người nước ngoài muốn khai báo tạm trú, nộp cho công an địa phương, thông báo số người nước ngoài tạm trú tại đây, công an thành phố, khu phố.Biết;

– Cán bộ xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ xác minh tính hợp pháp và nội dung của hồ sơ:

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, vui lòng viết giấy biên nhận hồ sơ. Hóa đơn cho người thanh toán và hóa đơn cho đại lý thu phí. Người được thanh toán nhận tiền thanh toán, xuất biên lai và giao biên lai và giấy biên nhận cho người đã gửi yêu cầu.

Nếu hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, đại diện yêu cầu yêu cầu người nộp hồ sơ và xử lý lại kịp thời.

– Xin tạm trú tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an thành phố Hà Nội.

– Người nhận hàng xuất phiếu thu và phiếu xuất kho để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra yêu cầu ký tên, nhận giấy tạm trú và trả lại cho du khách.

Công ty Luật Vu Ti Xian Dai Yue, số 335 Jin Ma, Badin City, Hanoi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *