Thủ tục chuyển tiền thừa kế nước ngoài

1. Về phương thức chuyển tiền có được trong quá trình nhận chuyển nhượng đất thừa kế ở nước ngoài – thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 1437/2001 ngày 19/11/2001 / QĐ-NHNN, Ngân hàng nhận tại Việt Nam đại diện cho người thừa kế nước ngoài. Công dân Việt Nam của Việt Nam có thể liên hệ với các ngân hàng được phép thực hiện giao dịch ngoại hối để chuyển ngoại tệ hoặc làm thủ tục chuyển nhượng (do thừa kế). — * Hồ sơ thủ tục gồm các giấy tờ sau:

– Giấy đề nghị chuyển nhượng, chuyển đổi ngoại tệ (theo mẫu của ngân hàng);

– Trường hợp thừa kế, di chúc được chia cho những người thừa kế theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp bản chính hoặc Bản sao có công chứng;

– Giấy ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc văn bản xác nhận nhân thân của người đại diện theo pháp luật của người yêu cầu chuyển ngoại tệ.

– Bản sao CMND (đối với trường hợp chuyển khoản * Ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu cần ngoại tệ).

* Về chuyển tiền mặt, tiền tệ:

Theo quy định tại Quyết định số 921 ngày 27/6/2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ cho phép người trực tiếp mang tiền ra, vào cửa khẩu Việt Nam. Số ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền xu và séc du lịch) là 7.000 USD, nếu vượt quá mức trên thì phải khai báo tại cảng biên giới và phải có giấy phép của ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối. , Công dân Việt Nam đại diện cho những người thừa kế nước ngoài được chuyển nhượng, mang theo 20% di sản không quá 10.000 USD hoặc tổng số di sản vượt quá 50.000 USD. Công dân Việt Nam mang trên 50.000 đô la Mỹ phải xuất trình giấy tờ chứng minh số tiền thực tế yêu cầu chuyển nhượng để làm tài sản thừa kế.

Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam gửi ngân hàng để khấu hao (( Bao gồm cả gốc và lãi phát sinh) được thực hiện theo phương thức chuyển tiền thường xuyên đã thoả thuận giữa ngân hàng và người yêu cầu chuyển ngoại tệ, nhưng định kỳ hàng năm tối đa không vượt quá hạn mức trên khi ngân hàng và người yêu cầu chuyển ngoại tệ thường xuyên thực hiện được. Ủy quyền.

2. Về thuế thu nhập phải nộp đối với chuyển nhượng đất thừa kế:

Theo quy định tại Điều 4 Khoản 4 “Luật thuế TNCN” thì thu nhập được thừa kế là tài sản có thực giữa bố mẹ đẻ và bố mẹ đẻ. Con cái không cần phải nộp thuế.

Theo quy định tại Điều 3, khoản 5 của “Luật thuế thu nhập cá nhân”, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế. -Tuy nhiên, đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thừa kế, bên chuyển nhượng sẽ không cần phải nộp trong các trường hợp sau Nộp thuế thu nhập cá nhân:

– thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi; cha dượng, mẹ kế và con riêng, mẹ kế với con trai; ông nội, cháu ngoại Bà nội; ông nội, bà ngoại và cháu nội; anh, chị, em ruột .—— Trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân đó. Nếu bạn thừa kế mảnh đất của bố mẹ bạn ở Việt Nam và có ý định chuyển nhượng mảnh đất này để thu tiền thì bạn chỉ có thể được miễn thuế thu nhập từ chuyển nhượng nếu mảnh đất này là mảnh đất duy nhất mà bạn sở hữu tài sản tại Việt Nam hoặc chỉ chuyển nhượng mảnh đất này cho người thân. (Bao gồm: ông bà nội (ông bà ngoại); bố mẹ nuôi, vợ (vợ); anh chị em.

Luật sư, Thạc sĩ Fan Qingping, Công ty Luật Honghe (Hà Nội)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *