Khi sang tên sổ đỏ bạn phải trả bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 98 Khoản 3 Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và bất động sản khác có quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính là bất động sản đất đai theo quy định của pháp luật ..- Nghị định số 43/2014 / Điều 63 Khoản 1 NĐ-CP quy định nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế tài sản, lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định và chi phí đo đạc. — 1: Lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 5 Điều 7 Nghị định số 150/2016 / NĐ-CP Lệ phí trước bạ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được tính như sau: Lệ phí trước bạ = (trong bảng giá đất Giá đất x diện tích) x 0,5%.

Trong đó: giá tính chi phí trước bạ là giá đất trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành. – Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là tổng diện tích đất theo hộ. Hoặc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, do Cơ quan đăng ký đất đai giám sát và gửi cơ quan thuế.

Mức thu lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%

Với hình thức trả một lần, có thể thông qua trong suốt thời gian thuê. Công thức tính: Giá đất trong thời gian thuê đất tính lệ phí trước bạ = giá đất tính theo giá đất chia cho 70 năm x thời hạn thuê. Đối với đất Nhà nước cho thuê thu tiền một lần thì cả thời gian thuê không vượt quá diện tích đất quy định Hình thức thuê. Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

2: Phí cấp sổ đỏ

Theo quy định tại Điều 3, Điều 5 Thông tư 85/2019 / TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp , Do cấp tỉnh quyết định nên tỷ lệ này có thể khác nhau giữa các tỉnh, chi phí cấp sổ đỏ dao động từ khoảng 80.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

3: Tiền sử dụng đất

Theo Luật Đất đai 2013 Điều 3, Điều 21 quy định về sử dụng đất, thuế tài nguyên: “Tiền sử dụng đất là việc nhà nước thu tiền sử dụng đất để giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước. Số lượng. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014 / NĐ-CP và Nghị định 45/2014 / NĐ-CP, mọi gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, chỉ cần nộp trong một số trường hợp nhất định. Khi làm sổ đỏ phải nộp các khoản phí sau:

Tình huống 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2014 / NĐ- CP nếu có đủ hai điều kiện sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Đất đã sử dụng ổn định. Được xác định trước ngày 1/7/2004 và hoàn toàn không vi phạm các quy định của Luật Đất đai.

+ Ủy ban nhân dân xác nhận theo “Quy hoạch tổng thể sử dụng đất” rằng đất không có xung đột và đã được quốc gia liên quan phê duyệt

Trường hợp 2: Nếu một gia đình hoặc cá nhân sử dụng vào ngày 15 tháng 10 năm 1993 Đối với đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 01/7/2014 đến ngày cấp giấy chứng nhận là ông chưa nộp tiền đất và phải nộp. Nói chính xác hơn: – Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở (giao đất mới). Nộp tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau: – – Giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ đối với đất ở đó cộng với 50% bảng giá tiền sử dụng đất. – + Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ theo giá đất thì nộp 100% giá đất.

– Gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất ở từ tháng 7 (giao đất mới) từ 01/01/2004 đến 01/7/2014. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa nộp thuế sử dụng đất thì nộp thuế theo phương thức sau:

+ Trường hợp đã xác định rõ và có thông báo của cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo phương thức sau: Lãi suất phải trả tiền sử dụng đất, lãi quá hạn phải trả.

+ Nếu số tiền sử dụng đất phải nộp được cơ quan có thẩm quyền trong nước xác định và thông báo nhưng không phù hợp với quy định của quốc gia. Luật, sau đó nộp phí theo quyết định của cơ quan quản lý thuế.

4: Chi phí đo đạc

Khi được cấp Sổ đỏ, khu đất sẽ được đo đạc lại theo thông tin thửa đất. Hoàn chỉnh và chính xác. Bạn có thể chọn đơn vị đo lường mình muốn thực hiện, đồng thời hai bên cần thương lượng chi phí.

Địa chỉ nộp hồ sơ nêu trên là tại Cơ quan đăng ký đất đai của Chi nhánh khu vực, Cổng dân cư hoặc Ủy ban cộng đồng (đối với gia đình, cá nhân); tại Cơ quan đăng ký đất đai cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức).-Nguyễn Nguyên Xiong, Công ty Luật Tianma Hà Nội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *