Luật sư tư vấn pháp luật-Theo Nghị định số 123/2015 / Điều 23 Khoản 2 NĐ-CP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho trường hợp kết hôn với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc cho các mục đích khác (ví dụ trường hợp chưa kết hôn. Bán nhà, nhận con nuôi …) Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 126/2014 / NĐ-CP, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận kết hôn phải trực tiếp nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cộng đồng. Những giấy tờ này bao gồm:
– khai báo tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định.
– Bản sao của một trong các giấy tờ để chứng minh danh tính, chẳng hạn như CMND, Hộ chiếu gia đình loại A hoặc giấy tờ thay thế hợp lệ. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của đương sự.
Nếu bạn là công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho ly hôn thì phải nộp thêm xác nhận vào sổ hộ tịch để chứng minh việc ly hôn đã được đăng ký bằng tiếng Việt theo ngôn ngữ tiếng Việt. Luật định cư của nước ngoài.
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, UBND cấp xã xác minh lý lịch, tình trạng hôn nhân của người xin cấp căn cước công dân; nhận kết quả kiểm tra. Văn bản báo cáo nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến và gửi Bộ Tư pháp kèm theo văn bản.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp sẽ gửi kèm hồ sơ của Ủy ban nhân dân cộng đồng, đồng thời gửi bản kiểm tra đến Ủy ban nhân dân cộng đồng để thông báo cho người nộp hồ sơ về tính hợp lệ.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận kết hôn và nêu rõ nguyên nhân.