Bất động sản năm 2021 có những thay đổi gì mới?

Luật sư trả lời – theo Điều 75 khoản 2 mục a Luật Đầu tư 2020 thì từ ngày 01/01/2021 tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Do đó, so với quy định hiện hành tại Điều 10 Khoản 1 Luật Bất động sản năm 2014, luật mới đã bãi bỏ quy định “vốn pháp định không dưới 20 tỷ đồng”. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân hoạt động bất động sản (công ty có vốn không quá 20 tỷ đồng vẫn được phép kinh doanh).

Theo Điều 10, Khoản 2 và Điều 5, 76/2015 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 Theo Nghị định số / QĐ-CP, các tổ chức, gia đình và cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê bất động sản không phải thành lập công ty kinh doanh bất động sản hoặc hợp tác xã bất động sản trong các trường hợp sau: – — 1. Gia đình, cá nhân không có nhu cầu đầu tư vào dự án bất động sản vì mục đích kinh doanh và bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê bất động sản và gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, thuê, cho thuê mua bất động sản để đầu tư kinh doanh bất động sản l dự án có mục đích thương mại nhưng tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).

2. Sau khi phá sản, tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà và xây dựng dự án, giải thể, chia tách.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản tổ chức tín dụng Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, nhà ở gió, công trình xây dựng có bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ nần. 4. Tổ chức, gia đình, cá nhân có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thông qua bản án của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giao dịch.

5. Đầu tư, xây dựng cho tổ chức, gia đình, cá nhân mua bán nhà ở không có nhu cầu thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở để cho thuê.

6. Cơ quan, tổ chức được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của “Luật Quản lý tài sản công” sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. — 7. Tổ chức, gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản của mình.

Fan Qing, luật sư Đoàn luật sư TP.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *